I. ĐẠI CƯƠNG
– Gout là bệnh chuyển hóa, đặc trưng là có những đợt viêm khớp cấp tái phát và lắng đọng natri urat trong các mô, gây ra do tăng acid uric trong máu.
– Trong phân loại có bệnh gút cấp tính, bệnh gút mãn tính và thời gian ổn định giữa các cơn gout cấp.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Các công việc của chẩn đoán
1.1. Hỏi bệnh
Bệnh nhân có xuất hiện bệnh sau khi có một bữa ăn có nhiều thịt không, sau một chấn thương hay phẫu thuật không, sau lao động năng, đi lại nhiều, đi giày chật không, sau khi bị căng thẳng tâm lý mạnh không, sau khi dùng thuốc không.
1.2. Khám và lượng giá chức năng
– Gút cấp tính
+ Đau cấp tính ở khớp bàn ngón chân cái một bên, thường xuất hiện vào ban đêm làm bệnh nhân thức giấc. Khớp bàn ngón chân cái sưng to, căng bóng, nóng đỏ, xung huyết, đau dữ dội ngày càng tăng, không thể chịu nổi, chỉ một va chạm nhẹ cũng làm đau tăng lên. Trong khi các khớp khác vẫn bình thường.
+ Toàn thân: có biểu hiện sốt nhẹ, mệt mỏi, lo lắng, mắt nổi tia đỏ, khát nước, đái ít và đỏ, táo bón.
+ Đợt viêm kéo dài 1-2 tuần (trung bình 5 ngày), đêm đau nhiều hơn ngày, viêm nhẹ dần, đau giảm, bớt phù, hơi ướt, ngứa nhẹ rồi bong vảy và khỏi hẳn không để lại dấu vết gì ở ngón chân. Bệnh có thể tái phát nhiều lần trong mộtnăm.
– Gút mãn tính
+ Tại khớp
- Nổi u cục (hạt tophi): là hiện tượng lắng đọng urat ở xung quanh khớp, ở màng hoạt dịch, đầu xƣơng, sụn…Vị trí thường thấy ở trên các khớp bàn, ngón chân cái, các ngón chân khác, cổ chân, gối, khuỷu, cổ tay, bàn ngón tay và đốt ngón gần, có một vị trí rất đặc biệt là trên sụn vành tai. Không bao giờ có ở khớp háng, vai và cột sống
- Viêm đa khớp: Các khớp nhỏ, khớp nhỡ, bị viêm bàn ngón chân và tay, đốt ngón gần, cổ tay, gối, khuỷu, viêm thường nhẹ không đau nhiều và có tính chất đối xứng, diễn biến chậm. Các khớp háng, vai, cột sống không bị tổn thương.
+ Biểu hiện ngoài khớp
- Thận: Lắng đọng rải rác ở nhu mô thận, sỏi đường tiết niệu. Gân, túi thanh dịch: Có thể gây đứt gân hoặc chèn ép thần kinh
- Tim: Urat có thể lắng đọng ở màng ngoài tim, cơ tim, có khi cả van tim.
1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng
– Xét nghiệm
+ Acid uric máu tăng trên 7mg% .
+ Acid uric niệu/24h bình thường từ 400-450 mg, tăng nhiều trong gút nguyên phát, giảm rõ trong gút thứ phát sau bệnh thận.
+ Tốc độ máu lắng trong đợt tiến triển tăng, các xét nghiệm khác bình thƣờng.
– Dịch khớp
+ Dịch khớp có biểu hiện viêm rõ rệt (lượng muxin giảm, bạch cầu tăng nhiều). Đặc biệt thấy những tinh thể urat monosodic nằm trong hoặc ngoài tế bào.
– Xquang
+ Dấu hiệu quan trọng nhất của bệnh là khuyết xương hình hốc ở các đầu xương: hay gặp ở xương, đốt ngón chân, ngón tay, xương bàn tay, bàn chân, đôi khi ở cổ tay, cổ chân, khuỷu và gối.
2. Chẩn đoán xác định: Tiêu chuẩn của Bennet và Wood (1968) Độ nhạy 70%, độ đặc hiệu 82,7%
– Hoặc tìm thấy tinh thể natri urat trong dịch khớp hay trong các hạttophi
– Hoặc tối thiểu có trên 2 trong các yếu tố sauđây:
+ Tiền sử hoặc hiện tại có tối thiểu 2 đợt sưng đau của một khớp với tính chất khởi phát đột ngột, đau dữ dội và khỏi hoàn toàn trong vòng 2 tuần.
+ Tiền sử hoặc hiện tại có sưng đau khớp bàn ngón chân cái với các tính chất nhƣ trên.
+ Có hạt tophi
+ Đáp ứng tốt với colchicin (giảm viêm, giảm đau trong 48 giờ) trong tiền sử hoặc hiện tại.
Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn thứ nhất hoặc 2 yếu tố của tiêu chuẩn thứ hai.
3. Chẩn đoán phân biệt
– Viêm khớp do lắng đọng các tinh thể khác (pyrophosphate calci dihydrat) hay bệnh giả gút.
– Viêm khớp nhiễm khuẩn
– Viêm khớp dạng thấp
– Viêm khớp phảnứng
– Bệnh lý khác: viêm mô tế bào, bệnh mạch máu ngoại biên…
4. Chẩn đoán nguyên nhân
– Nguyên nhân nguyên phát: Chưa rõ nguyên nhân nhƣng trong chế độăn thực phẩm có chứa nhiều purin như gan, thận, tôm, cua, long đỏ trứng, nấm được coi là làm nặng thêm bệnh. Gặp 95% ở nam giới, độ tuổi thường gặp là 30- 60 tuổi.
– Nguyên nhân thứ phát
Có thể do tăng sản xuất acid uric, giảm đào thải acid uric hoặc cả hai, cụ thể:
– Suy thận nói riêng và các bệnh lý làm giảm độ thanh lọc aciduric của cầu thận nói chung.
– Các bệnh về máu: bệnh bạch cầu cấp.
– Dùng thuốc lợi tiểu như furosemid, thiazide, acetazolamide…
– Sử dụng các loại thuốc diệt tế bào để điều trị các bệnh ác tính như cyclosporine, thuốc chống lao(ethambutol)…
Các yếu tố nguy cơ của bệnh là tăng huyết áp, béo phì và hội chứng chuyển hóa, tăng insulin máu và sự đề kháng insulin, uống nhiều rượu.
III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀUTRỊ
1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị
– Chống viêm, giảm đau
– Duy trì tầm vận động của khớp
2. Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng
2.1. Giai đoạn cấp
– Tương tự như điều trị giai đoạn cấp của bệnh viêm đa khớp dạng thấp
– Nhiệt lạnh trị liệu
– Điện phân trị liệu
– Siêu âm trịliệu
– Bất động khớp ở tư thế chức năng
2.2. Giai đoạn mãn
Vận động khớp nhẹ nhàng
3. Các điều trị khác
– Chế độ ăn uống sinh hoạt
– Thuốc chống viêm
– Thuốc hạ acid uric máu
IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
– Bệnh nhân cần được theo dõi tình trạng đau
– Hẹn tái khám khi bệnh nhân đau lại hoặc đau tăng lên